link tai game 33win
link tải app qh88 sky
km onbet
jun88 vip1.com
link tai game 33win
link tải app qh88 sky
km onbet
jun88 vip1.com

f8bet net track

$1

QUỐC HỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------

Quantity
Add to wish list
Product description



  QUỐC

  HỘI

  -------

  CỘNG

  HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Luật

  số: 77/2006/QH11

  Hà

  Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2006

  Khoá

  XI, kỳ họp thứ 10

  (Từ ngày 17 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2006)

  LUẬT

  THỂ DỤC, THỂ THAO

  Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

  năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc

  hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

  Luật này quy định về thể dục, thể

  thao.

  Chương I

  NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều

  1. Phạm vi điều chỉnh

  Luật này quy định về tổ chức và hoạt

  động thể dục, thể thao; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động

  thể dục, thể thao.

  Điều

  2. Đối tượng áp dụng

  Luật này áp dụng đối với tổ

  chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao; tổ chức, cá nhân có liên

  quan đến hoạt động thể dục, thể thao tại Việt Nam.

  Điều

  3. Áp dụng Luật thể dục, thể thao

  1. Hoạt động thể dục, thể

  thao và quản lý hoạt động thể dục, thể thao phải tuân thủ quy định của Luật này

  và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

  2. Trường

  hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy

  định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc

  tế đó.

  1. Phát triển sự nghiệp thể

  dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ, thể lực, tầm vóc người Việt Nam, góp phần

  cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho nhân dân, tăng cường hợp tác, giao

  lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc phục

  vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

  Tăng dần đầu tư ngân sách

  nhà nước, dành quỹ đất và có chính sách phát huy nguồn lực để xây dựng cơ sở vật

  chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để

  đào tạo thành những tài năng thể thao, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công

  nghệ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao, phát triển một số

  môn thể thao đạt trình độ thế giới.

  2. Khuyến khích tổ chức,

  cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, thành lập cơ sở dịch vụ

  hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui chơi, giải trí của nhân dân,

  bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân được bình đẳng trong việc hưởng

  ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy định của pháp luật.

  Điều 5. Cơ

  quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao

  1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà

  nước về thể dục thể thao.

  2. chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thể

  dục thể thao.

  3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với

  thực hiện quản lý nhà nước về thể

  dục thể thao theo thẩm quyền.

  4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện

  quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.

  Điều 6. Nội

  dung quản lý nhà nước về thể dục, thể thao

  1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực

  hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể dục, thể thao,

  các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục, thể thao.

  2. Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo,

  bồi dưỡng nhân lực cho thể dục, thể thao.

  3. Kiểm tra, đánh giá phát triển thể

  dục, thể thao quần chúng và hoạt động thi đấu thể thao.

  4. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động

  nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thể dục, thể thao.

  5. Huy động, quản lý, sử dụng các

  nguồn lực phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.

  6. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi

  đua, khen thưởng trong hoạt động thể dục, thể thao.

  7. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp

  tác quốc tế về thể thao.

  8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết

  khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thể dục, thể thao.

  Điều 7. Thanh

  tra thể dục, thể thao

  1. Thanh tra thể dục, thể

  thao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực thể dục, thể

  thao.

  2. Tổ chức và hoạt động của thanh

  tra thể dục, thể thao được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

  Điều 8. Khiếu nại,

  tố cáo trong hoạt động thể dục, thể thao

  Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết

  khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thể dục, thể thao được thực hiện theo quy định

  của pháp luật.

  Điều 9. Thông

  tin, tuyên truyền về thể dục, thể thao

  1. Cơ quan quản lý nhà nước

  về thể dục thể thao các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có

  liên quan để tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể thao, vận động

  mọi người tham gia hoạt động thể dục, thể thao.

  2. Đài phát thanh, truyền

  hình có trách nhiệm phát sóng hàng ngày chương trình thể dục buổi sáng.

  3. Các cơ quan thông tin đại

  chúng có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền về hoạt động thể dục, thể thao

  trong nước và quốc tế phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân.

  2. Sử dụng chất kích thích, phương

  pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao.

  3. Gian lận trong hoạt động thể

  thao.

  4. Bạo lực trong hoạt động thể

  thao.

  5. Cản trở hoạt động thể dục, thể

  thao hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

  6. Lợi dụng chức

  vụ, quyền hạn làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao.

  Chương II

  THỂ DỤC, THỂ

  THAO CHO MỌI NGƯỜI

  Mục

  1. THỂ DỤC, THỂ

  THAO QUẦN CHÚNG

  1. Nhà nước có

  chính sách đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thể dục,

  thể thao quần chúng, tạo cơ hội cho mọi người không phân biệt lứa tuổi, giới

  tính, sức khoẻ, tình trạng khuyết tật được thực hiện quyền hoạt động thể dục,

  thể thao để nâng cao sức khoẻ, vui chơi, giải trí.

  2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách

  nhiệm xây dựng các công trình thể thao công cộng, bảo đảm nhân lực về chuyên

  môn, nghiệp vụ thể dục, thể thao; xây dựng mạng

  lưới cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở đáp ứng yêu cầu hoạt động thể dục,

  thể thao của cộng đồng dân cư.

  3.

  Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm

  vận động hội viên tham gia hoạt động thể dục, thể thao nhằm rèn luyện thân thể,

  nâng cao sức khoẻ; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao tổ chức biểu diễn và

  thi đấu thể thao quần chúng.

  4.

  Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao các cấp phối hợp với tổ chức xã hội

  - nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể

  dục, thể thao, phổ biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp

  với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

  cho cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở.

  5. Cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp có trách

  nhiệm tạo điều kiện để công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị mình

  được tham gia hoạt động thể dục, thể thao.

  1.

  Nhà nước phát động phong trào thể dục, thể thao quần chúng nhằm động viên, khuyến

  khích mọi người tham gia tập luyện thể dục, biểu diễn và thi đấu thể thao, hình

  thành thói quen rèn luyện thân thể cho mọi người.

  1.

  Uỷ ban Thể dục thể thao chỉ đạo tổ chức thi đấu thể thao quần chúng ở cấp quốc

  gia.

  2.

  Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo tổ chức thi đấu thể thao quần chúng tại địa

  phương mình.

  3.

  Cơ quan, tổ chức được tổ chức thi đấu thể thao quần chúng trong phạm vi quyền hạn

  của mình.

  4.

  Cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng phải tuân

  theo quy định của Luật này và có trách nhiệm quy định nội dung, hình thức, chế

  độ bồi dưỡng, giải thưởng và bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức giải thi đấu.

  Điều 14. Thể dục, thể thao cho người khuyết tật

  1. Nhà nước tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục,

  thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ, hoà nhập cộng đồng; bảo đảm cơ sở vật chất và

  chế độ, chính sách cho vận động viên thể thao khuyết tật tập luyện và thi đấu

  các giải thể thao quốc gia, quốc tế.

  2. Nhà nước khuyến khích tổ

  chức, cá nhân hỗ trợ người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao.

  3. Cơ quan quản lý nhà nước về thể

  dục thể thao các cấp phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao, cơ

  quan, tổ chức có liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người khuyết tật tham gia

  các hoạt động thể dục, thể thao.

  4. Công trình thể thao phải được

  thiết kế phù hợp để người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao.

  Điều 15. Thể dục,

  thể thao cho người cao tuổi

  1. Nhà nước tạo điều kiện và khuyến

  khích tổ chức, cá nhân chăm lo việc tập luyện, biểu diễn và thi đấu thể thao

  cho người cao tuổi.

  2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội

  người cao tuổi có trách nhiệm tuyên truyền, vận động người cao tuổi tham gia hoạt

  động thể dục, thể thao.

  Điều 16. Thể dục

  phòng bệnh, chữa bệnh

  1. Cơ quan, doanh nghiệp có trách

  nhiệm tổ chức tập luyện thể dục phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động

  trong cơ quan và doanh nghiệp của mình.

  2. phối hợp với Bộ Y tế tổ chức biên soạn các bài tập thể dục phòng bệnh,

  chữa bệnh và phổ biến rộng rãi trong nhân dân.

  3. Nhà nước khuyến khích tổ chức,

  cá nhân thành lập cơ sở y tế, cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng sử dụng

  phương pháp chữa bệnh bằng thể dục, thể thao.

  Điều 17. Các

  môn thể thao dân tộc

  1. Nhà nước có chính sách bảo vệ và

  phát huy các môn thể thao dân tộc theo quy định của Luật di sản văn hoá và Luật này; khuyến khích tổ

  chức, cá nhân tham gia khai thác và phát triển các môn thể thao dân tộc, chú trọng

  các loại hình thể thao của các dân tộc thiểu số.

  2. Cơ quan quản lý nhà

  nước về thể dục thể thao có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn

  và thi đấu các môn thể thao dân tộc; phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan

  phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài.

  Điều 18. Thể

  thao giải trí

  1. Nhà nước tạo điều kiện phát triển

  các môn thể thao giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội.

  2. Cơ quan quản lý nhà

  nước về thể dục thể thao có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn hoạt động thể thao giải

  trí.

  Điều 19. Thể

  thao quốc phòng

  Bộ Quốc phòng chủ trì phối

  hợp với hướng dẫn việc tổ chức hoạt

  động thể thao quốc phòng trong nhân dân.

  . GIÁO DỤC THỂ

  CHẤT VÀ THỂ THAO TRONG NHÀ TRƯỜNG

  Điều 20. Giáo

  dục thể chất và thể thao trong nhà trường

  1. Giáo dục thể chất là môn học

  chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động

  cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực

  hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.

  2. Hoạt động thể thao trong nhà trường

  là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá

  phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho

  người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao.

  3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan

  thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc xây dựng cơ sở vật

  chất, bố trí giáo viên, giảng viên thể dục thể thao cho các trường thuộc phạm

  vi quản lý của mình.

  4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố

  trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm

  sau đây:

  a) Quy hoạch đất đai, xây dựng cơ sở

  vật chất, nhà tập đa năng, bảo đảm trang thiết bị, dụng cụ thể thao, chỉ tiêu

  biên chế giáo viên, giảng viên thể dục thể thao cho các trường công lập thuộc địa

  phương;

  b) Thực hiện

  chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định của pháp luật đối với trường tư thục,

  trường dân lập để các trường này có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất phục vụ

  giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.

  2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả

  cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà

  trường.

  3. Tổ chức cho người học tham gia

  các hoạt động thể thao ngoại khoá.

  4. Bảo đảm an toàn cho người dạy và

  người học trong các hoạt động thể dục, thể thao.

  5. Phát hiện,

  bồi dưỡng năng khiếu thể thao.

  Điều 23. Quyền

  và nghĩa vụ của giáo viên, giảng viên thể dục thể thao

  1. Giảng dạy môn học giáo dục thể

  chất theo đúng chương trình.

  2. Tổ chức hoạt động thể thao ngoại

  khoá, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao.

  3. Tôn trọng, đối xử công bằng và

  thực hiện các quy định bảo đảm an toàn cho người học.

  Điều 24. Quyền

  và nghĩa vụ của người học

  1. Thực hiện nhiệm vụ học tập môn học

  giáo dục thể chất.

  2. Được tham gia hoạt động thể thao

  theo sở thích.

  3. Được tuyển chọn vào các trường

  năng khiếu thể thao.

  4. Được sử dụng cơ sở vật chất,

  trang thiết bị, phương tiện phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo

  dục và đào tạo các cấp, nhà trường có trách nhiệm tổ chức thi đấu thể thao để động

  viên phong trào thể dục, thể thao trong học sinh, sinh viên.

  2. Nội dung, hình thức và các quy định

  về thi đấu thể thao phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của người học

  và điều kiện cơ sở vật chất.

  Điều

  26. Trách nhiệm của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội

  – nghề nghiệp về thể thao

  Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí

  Minh, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao có trách nhiệm phối hợp với

  nhà trường tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá cho người học.

  Mục 3. THỂ

  DỤC, THỂ THAO TRONG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG

  Điều 27. Hoạt

  động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang

  1. Huấn luyện thể lực nhằm nâng cao

  sức khoẻ cho cán bộ, chiến sỹ để đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng vũ trang.

  2. Tổ chức hoạt động thể thao tự

  nguyện cho cán bộ, chiến sỹ.

  1. Nhà nước bảo đảm các điều kiện về

  cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên cho hoạt

  động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang.

  2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng

  Bộ Công an có trách nhiệm sau đây:

  a) Tổ chức chỉ đạo xây dựng cơ sở vật

  chất, bảo đảm trang thiết bị phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao trong lực lượng

  vũ trang;

  b) Phối hợp với ban hành và áp dụng tiêu chuẩn

  rèn luyện thể lực; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viên,

  quy định các giải thể thao trong lực lượng vũ trang.

  Điều 29. Trách

  nhiệm của các đơn vị trong lực lượng vũ trang

  1. Tổ chức thực hiện chương trình

  huấn luyện thể lực cho cán bộ, chiến sỹ.

  2.

  Tổ chức và tạo điều kiện cho cán bộ, chiến sỹ tham gia hoạt động thể thao.

  3. Quản lý và sử dụng có hiệu quả

  cơ sở vật chất, trang thiết bị thể dục, thể thao.

  Điều 30. Quyền

  và nghĩa vụ của cán bộ, chiến sỹ

  1. Thực hiện chương trình huấn luyện

  thể lực theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

  2. Được tham gia hoạt động thể

  thao.

  3. Được tuyển chọn vào các đội tuyển

  thể thao tham gia thi đấu các giải thể thao quốc gia, quốc tế.

  Chương III

  THỂ THAO THÀNH

  TÍCH CAO

  . THỂ THAO

  THÀNH TÍCH CAO

  Nhà nước có chính sách phát triển

  thể thao thành tích cao, đầu tư tập trung xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết

  bị hiện đại; đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên đạt trình độ quốc

  gia, quốc tế; tổ chức thi đấu thể thao thành tích cao, tham gia các giải thể

  thao quốc tế; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thể thao thành

  tích cao.

  1. Trong thời gian tập luyện và thi

  đấu, vận động viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  a) Được bảo đảm trang thiết

  bị, phương tiện tập luyện và thi đấu thể thao;

  d) Thực hiện các biện pháp bảo đảm

  an toàn;

  đ) Thực hiện chương trình, giáo án

  tập luyện của huấn luyện viên;

  e) Chấp hành quy định của luật thi

  đấu thể thao và điều lệ giải thể thao.

  3. Rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, đạo

  đức; nâng cao ý chí, lòng tự hào dân tộc.

  4. Vận động

  viên đạt thành tích xuất sắc trong các giải thể thao quốc gia và quốc tế được

  hưởng các chế độ ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chăm sóc sức

  khoẻ, tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

  1. Trong thời gian làm nhiệm

  vụ huấn luyện thi đấu, huấn luyện viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch,

  chương trình huấn luyện thể thao;

  c) Tuyển chọn vận động viên;

  d) Quản lý, giáo dục vận động viên;

  đ) Thực hiện các biện pháp bảo đảm

  an toàn cho vận động viên;

  e) Chấp hành quy định của luật thi

  đấu thể thao và điều lệ giải thể thao.

  Điều

  34. Quyền và nghĩa vụ của trọng tài thể thao thành tích cao

  1. Được bảo đảm an

  toàn trong quá trình làm nhiệm vụ.

  2. Được bồi dưỡng

  chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.

  3. Được hưởng thù lao

  theo quy định của pháp luật.

  4. Điều hành thi đấu

  theo quy định của luật thi đấu thể thao và điều lệ giải thể thao.

  5. Trung thực, khách quan trong điều

  hành thi đấu.

  Điều

  35. Đội thể thao quốc gia, đoàn thể thao quốc gia

  1. Đội thể

  thao quốc gia là tập thể cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên từng môn thể

  thao và nhân viên y tế được thành lập để tập huấn và thi đấu quốc tế.

  2. Đoàn thể

  thao quốc gia gồm các đội thể thao quốc gia được thành lập để thi đấu tại các đại

  hội thể thao khu vực và thế giới.

  3. Kinh phí tập huấn và thi đấu của đội thể thao quốc

  gia, đoàn thể thao quốc gia được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước, kinh phí do Uỷ

  ban Ô-lim-pích Việt Nam, liên đoàn thể thao quốc gia, hiệp hội thể thao quốc

  gia (sau đây gọi chung là liên đoàn thể thao quốc gia) cấp và các nguồn thu hợp

  pháp khác.

  4. Uỷ ban

  Ô-lim-pích Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý đoàn thể thao quốc gia; liên đoàn

  thể thao quốc gia chịu trách nhiệm quản lý đội thể thao quốc gia.

  quy định trình tự, thủ tục thành lập đoàn thể thao quốc gia, đội thể thao quốc

  gia.

  Điều

  36. Tiêu chuẩn vận động viên đội thể thao quốc gia

  1. Vận động viên được

  tuyển chọn vào đội thể thao quốc gia phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

  a) Là công dân Việt

  Nam;

  b) Có trình độ chuyên

  môn đáp ứng yêu cầu tuyển chọn của ban huấn luyện đội tuyển;

  c) Có phẩm chất đạo đức

  tốt.

  2. Người Việt Nam định

  cư ở nước ngoài có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được tuyển

  chọn vào đội thể thao quốc gia phù hợp với pháp luật Việt Nam và quy định của

  các tổ chức thể thao quốc tế.

  1. Đại hội thể thao

  khu vực, châu lục và thế giới; giải vô địch từng môn thể thao khu vực, châu lục

  và thế giới tổ chức tại Việt Nam.

  2. Đại hội thể dục thể

  thao toàn quốc.

  3. Giải thi đấu vô địch

  quốc gia, giải trẻ quốc gia hàng năm từng môn thể thao.

  4. Giải thi đấu vô địch

  từng môn thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

  1. Thủ tướng Chính phủ

  quyết định tổ chức các giải thể thao quy định tại khoản 1 và khoản

  2 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục

  thể thao.

  2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm

  Uỷ ban Thể dục thể thao quyết định tổ chức các giải thể thao quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của các liên đoàn thể

  thao quốc gia.

  3.

  Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ chức giải thể thao quy định

  tại khoản 4 Điều 37 của Luật này.

  1. Điều lệ giải thể

  thao quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này được thực hiện

  theo quy định của các tổ chức thể thao quốc tế.

  2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm

  Uỷ ban Thể dục thể thao phê duyệt điều lệ đại hội thể dục thể thao toàn quốc.

  3. Chủ tịch liên đoàn

  thể thao quốc gia phê duyệt điều lệ giải thể thao quy định tại khoản

  3 Điều 37 của Luật này.

  4. Chủ tịch Uỷ ban

  nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều lệ giải thể thao quy định tại khoản

  4 Điều 37 của Luật này.

  1. Hồ sơ xin phép đăng cai tổ

  chức giải thể thao bao gồm:

  a) Đơn xin đăng cai tổ chức giải

  thể thao, trong đó nêu rõ mục đích tổ chức, nguồn tài chính, cơ sở vật chất,

  trang thiết bị kỹ thuật;

  b) Điều lệ giải thể thao;

  c) Danh sách ban tổ chức giải

  thể thao;

  d) Chương trình thi đấu và các

  hoạt động khác của giải thể thao;

  đ) Tên giải thi đấu; huy chương, huy hiệu, cờ hiệu, biểu tượng của giải.

  2. Trong thời hạn ba

  mươi ngày, kể

  từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể

  thao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 38 của Luật này có

  trách nhiệm trả lời bằng văn bản, nếu không cho phép phải nêu rõ lý do.

  Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người

  có thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể thao quy định tại khoản

  3 Điều 38 của Luật này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, nếu không cho

  phép phải nêu rõ lý do.

  Điều

  41. Công nhận thành tích thi đấu thể thao thành tích cao

  Liên đoàn thể thao quốc

  gia công nhận kỷ lục quốc gia các môn thể thao, kết quả thi đấu thể thao trong

  nước và quốc tế.

  Điều

  42. Đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thành tích cao

  1. Đẳng cấp vận động

  viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao nhằm đánh giá trình độ chuyên môn của

  vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.

  2. Liên đoàn thể thao

  quốc gia công nhận đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể

  thao.

  3. quy định tiêu chuẩn phong đẳng cấp vận động viên, huấn

  luyện viên, trọng tài thể thao.

  Điều

  43. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tập luyện và thi đấu thể thao

  thành tích cao

  Cơ sở vật chất,

  trang thiết bị cho tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao phải bảo đảm

  đúng tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với quy định của các tổ chức thể thao quốc

  tế hoặc đạt tiêu chuẩn quốc tế.

  Mục.2. THỂ THAO CHUYÊN NGHIỆP

  1. Thể thao chuyên nghiệp là

  hoạt động thể thao, trong đó huấn luyện viên, vận động viên lấy huấn luyện, biểu

  diễn, thi đấu thể thao là nghề của mình.

  Điều

  45. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên chuyên nghiệp

  1. Vận động viên chuyên nghiệp

  phải ký hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.

  2. Quyền và nghĩa vụ của vận động

  viên chuyên nghiệp được thực hiện theo hợp đồng lao động đã ký với câu lạc bộ

  thể thao chuyên nghiệp.

  3. Hợp đồng lao động ký giữa vận

  động viên chuyên nghiệp với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định của

  pháp luật về lao động và phù hợp với quy định của tổ chức thể thao quốc tế

  tương ứng.

  Điều

  46. Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên chuyên nghiệp

  1. Huấn luyện viên chuyên nghiệp

  phải ký hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp hoặc liên đoàn

  thể thao quốc gia.

  2. Quyền và nghĩa vụ của huấn

  luyện viên chuyên nghiệp được thực hiện theo hợp đồng lao động đã ký với câu lạc

  bộ thể thao chuyên nghiệp hoặc với liên đoàn thể thao quốc gia.

  3. Hợp đồng lao động ký giữa

  huấn luyện viên chuyên nghiệp với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp hoặc với

  liên đoàn thể thao quốc gia theo quy định của pháp luật về lao động và phù hợp

  với quy định của tổ chức thể thao quốc tế tương ứng.

  Điều

  47. Chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp

  1. Việc chuyển

  nhượng vận động viên chuyên nghiệp giữa hai câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp

  trong nước được thực hiện bằng hợp đồng khi hợp đồng lao động của vận động viên

  chuyên nghiệp còn hiệu lực.

  2. Việc chuyển

  nhượng vận động viên chuyên nghiệp giữa câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp Việt

  Nam và câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp nước ngoài phải tuân thủ quy định của

  Luật này và các quy định về chuyển nhượng của liên đoàn thể thao quốc tế.

  3. Trình tự, thủ tục chuyển

  nhượng vận động viên chuyên nghiệp do liên đoàn thể thao quốc gia quy định phù

  hợp với pháp luật Việt Nam và các quy định của liên đoàn thể thao quốc tế mà

  mình là thành viên.

  Điều

  48. Hợp đồng chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp

  1. Hợp đồng chuyển nhượng vận

  động viên chuyên nghiệp phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng

  hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thông lệ quốc tế.

  2. Hợp đồng chuyển nhượng vận

  động viên chuyên nghiệp do các bên thoả thuận bằng văn bản, bao gồm những nội

  dung sau đây:

  a) Đối tượng chuyển nhượng;

  b) Các bên tham gia chuyển nhượng;

  c) Hình thức và phạm vi chuyển

  nhượng;

  d) Thời gian chuyển nhượng;

  đ) Giá chuyển nhượng và phương thức

  thanh toán;

  e) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong

  hợp đồng;

  g) Trách nhiệm và mức bồi thường của mỗi

  bên khi vi phạm hợp đồng;

  h) Cơ quan giải quyết tranh chấp;

  i) Các nội dung khác do các

  bên thoả thuận.

  Câu lạc bộ thể thao chuyên

  nghiệp là doanh nghiệp do tổ chức, cá nhân thành lập để thực hiện đào tạo, huấn

  luyện vận động viên và tổ chức thi đấu thể thao chuyên nghiệp; kinh doanh, dịch

  vụ trong lĩnh vực thể thao và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

  Câu lạc bộ thể thao chuyên

  nghiệp là thành viên của liên đoàn thể thao quốc gia.

  1. Có đội ngũ cán bộ, nhân

  viên thể thao đáp ứng yêu cầu của hoạt động thể thao chuyên nghiệp.

  2. Có vận động viên chuyên

  nghiệp, huấn luyện viên chuyên nghiệp.

  3. Có cơ sở vật chất, trang

  thiết bị phù hợp với hoạt động thể thao chuyên nghiệp.

  4. Có nguồn tài chính bảo đảm

  cho hoạt động của câu lạc bộ.

  Điều

  51. Trình

  tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chia, tách,

  hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản câu lạc bộ thể thao chuyên

  nghiệp

  1. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,

  chuyển đổi, giải thể câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp được thực hiện theo quy

  định của Luật doanh nghiệp; việc phá sản câu

  lạc bộ thể thao chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật phá sản.

  Luật doanh nghiệp.

  Trong thời hạn bảy ngày làm việc,

  kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh

  phải gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan quản lý nhà nước

  về thể dục thể thao cùng cấp.

  Điều 50 của Luật này.

  a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng

  nhận;

  b) Bản tóm tắt tình hình chuẩn

  bị các điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 50 của Luật

  này.

  Trong thời hạn bảy

  ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải

  kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao

  chuyên nghiệp theo quy định tại Điều 50 của Luật này để cấp

  giấy chứng nhận; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải có văn bản nêu rõ lý

  do.

  Điều

  52. Nhiệm vụ, quyền hạn của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp

  1. Tham gia thi đấu giải thể

  thao chuyên nghiệp do liên đoàn thể thao quốc gia, liên đoàn thể thao quốc tế tổ

  chức.

  2. Đào tạo, huấn luyện vận động

  viên chuyên nghiệp.

  3. Phát hiện, tuyển chọn, bồi

  dưỡng năng khiếu thể thao.

  4. Ký

  hợp đồng lao động với vận động viên chuyên nghiệp, huấn luyện viên chuyên nghiệp.

  5. Bảo đảm cơ sở vật chất,

  trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao.

  6. Bảo đảm nguồn tài chính hoạt

  động của câu lạc bộ.

  7. Được sản xuất, kinh doanh,

  dịch vụ theo quy định của pháp luật.

  8. Được hưởng chính sách ưu

  đãi trong sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị do Nhà nước quản lý.

  9. Được Nhà nước tạo điều kiện

  để tăng nguồn thu hợp pháp.

  10. Được tiếp nhận, sử dụng

  các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

  1. Việc bảo hộ quyền sở hữu đối

  với giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp được thực hiện

  theo pháp luật về dân sự và pháp luật về sở hữu trí tuệ.

  2. Liên đoàn thể thao quốc

  gia, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức giải

  thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp là chủ sở hữu giải thể

  thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp do mình tổ chức.

  3. Chủ sở hữu giải thể thao

  thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp được chuyển nhượng quyền sở

  hữu đối với giải thể thao cho tổ chức, cá nhân theo hợp đồng do các bên thoả

  thuận.

  4. Chính phủ quy định chi tiết

  về quyền sở hữu đối với giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên

  nghiệp.

  Điều

  54. Loại hình cơ sở thể thao

  1. Cơ sở thể thao bao

  gồm:

  a) Trung tâm đào tạo,

  huấn luyện vận động viên thể thao;

  b) Trung tâm hoạt động

  thể thao;

  c) Cơ sở dịch vụ hoạt

  động thể thao;

  d) Câu lạc bộ thể

  thao chuyên nghiệp;

  đ) Trường năng khiếu

  thể thao.

  1. Doanh nghiệp thể

  thao được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật này và các quy định

  khác của pháp luật có liên quan.

  a) Có đội ngũ cán bộ,

  nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;

  b) Có cơ sở vật chất,

  trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao;

  c) Có nguồn tài chính

  bảo đảm hoạt động kinh doanh.

  3. Cơ quan đăng ký

  kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp kinh doanh

  hoạt động thể thao theo quy định của Luật doanh

  nghiệp.

  Trong thời hạn bảy

  ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng

  ký kinh doanh phải gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan

  quản lý nhà nước về thể dục thể thao cùng cấp.

  4. Doanh nghiệp kinh

  doanh hoạt động thể thao chỉ được hoạt động kinh doanh khi đã được Uỷ ban nhân

  dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại

  khoản 2 của Điều này.

  a) Đơn đề

  nghị cấp giấy chứng nhận;

  b) Bản tóm

  tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều

  này.

  Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban

  nhân dân cấp có thẩm quyền phải kiểm tra các điều kiện hoạt động của doanh nghiệp

  quy định tại khoản 2 Điều này để cấp giấy chứng nhận; trường hợp không cấp giấy

  chứng nhận thì phải có văn bản nêu rõ lý do.

  6. Việc thành lập và hoạt động của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp được

  thực hiện theo quy định tại các điều 49, 50, 51 và 52 của Luật

  này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

  7. Việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thể thao do tổ chức, cá

  nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định

  của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, Luật này và các quy định

  khác của pháp luật có liên quan.

  8. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chia,

  tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể doanh nghiệp thể thao được thực

  hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp;

  việc phá sản doanh nghiệp thể thao được thực hiện theo quy định của Luật phá sản.

  1. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao thực hiện theo quy định của Luật này

  và pháp luật về doanh nghiệp.

  2. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao sử dụng thường xuyên từ mười lao động

  trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp.

  1. Đơn vị sự nghiệp thể thao được tổ chức và hoạt động theo quy định của

  Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên

  quan.

  2. Thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập đơn vị sự nghiệp thể thao:

  a)

  quyết định thành lập trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên quốc gia;

  b) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính

  phủ quyết định thành lập trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao,

  trung tâm hoạt động thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao trực thuộc;

  c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định thành lập, cho phép thành

  lập trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao, trung tâm hoạt động

  thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao trên địa bàn.

  Điều 58. Đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, giải thể

  đơn vị sự nghiệp thể thao

  1. Đơn vị sự nghiệp thể thao bị đình chỉ hoạt động trong các trường

  hợp sau đây:

  a) Vi phạm nghiêm trọng các

  quy định về tổ chức và thực hiện nhiệm vụ;

  b) Không bảo đảm quy định về

  cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn;

  c) Vi phạm quy định về quản lý

  tài chính.

  2. Đơn vị sự nghiệp thể thao bị giải thể trong các trường hợp sau

  đây:

  a) Không khắc phục được tình

  trạng theo quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày bị

  đình chỉ;

  b) Theo đề nghị của tổ chức,

  cá nhân xin thành lập đơn vị sự nghiệp thể thao.

  3. Người quyết định thành lập

  hoặc cho phép thành lập thì có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, chia, tách, sáp

  nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp thể thao.

  Điều

  59. Nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể

  thao

  1. Tổ chức huấn luyện, thi đấu

  thể thao.

  2. Chăm sóc, nuôi dưỡng, tổ chức

  học tập văn hóa, giáo dục đạo đức cho vận động viên.

  3. Tuyển dụng, quản lý, sử dụng

  nhân sự.

  4. Quản lý, khai thác, sử dụng

  cơ sở vật chất, trang thiết bị.

  5. Bảo đảm an toàn cho vận động

  viên.

  6. Được tiếp nhận, sử

  dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân.

  Điều

  60. Nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm hoạt động thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao

  1. Tổ chức hoạt động thể dục,

  thể thao theo đúng nội dung đã đăng ký.

  2. Cung cấp các dịch vụ phục vụ

  người tập.

  3. Bảo đảm an toàn cho người tập trong

  quá trình tập luyện, thi đấu tại cơ sở.

  4. Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhân sự

  .

  5. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật

  chất, trang thiết bị.

  6. Được tiếp nhận, sử dụng

  các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân.

  7. Giúp đỡ, tạo điều kiện cho trẻ em,

  người cao tuổi, người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao.

  Điều 61. Trường

  năng khiếu thể thao

  1. Trường năng khiếu thể thao là loại

  trường chuyên biệt được thành lập để phát triển năng khiếu của học sinh trong

  lĩnh vực thể thao.

  Tổ chức và hoạt động của trường

  năng khiếu thể thao được thực hiện theo quy định của Luật giáo dục và Luật này.

  2. Điều kiện thành lập trường năng

  khiếu thể thao:

  a) Có chương trình giáo dục đào tạo chuyên

  môn, nghiệp vụ về các môn thể thao do hiệu trưởng nhà trường tổ chức xây dựng

  và quyết định;

  b) Có đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo

  đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ

  chuyên môn, nghiệp vụ, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục về thể

  thao và văn hoá;

  c) Có trường sở, thiết bị và tài chính

  bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường.

  3. Chủ tịch Uỷ ban

  nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trường năng khiếu thể thao.

  4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

  Đào tạo phối hợp với quy định chương trình văn hoá phổ thông giảng dạy trong trường năng

  khiếu thể thao trên cơ sở bảo đảm kiến thức văn hoá phổ thông cho học sinh, tạo

  điều kiện cho nhà trường thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng năng khiếu thể

  thao.

  Điều

  62. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường năng khiếu thể thao

  1. Tổ chức thực hiện chương

  trình giáo dục đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về các môn thể thao theo quy định

  tại điểm a khoản 2 Điều 61 của Luật này.

  2. Tổ chức giảng dạy chương

  trình văn hoá phổ thông theo quy định tại khoản 4 Điều 61 của

  Luật này.

  3. Tham gia thi đấu thể thao.

  4. Tổ chức giáo dục đạo đức, nhân

  cách, lối sống cho học sinh.

  5. Chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng, bảo

  đảm sinh hoạt văn hóa, vui chơi, giải trí cho học sinh.

  6. Tuyển dụng, quản lý, sử dụng nhân sự.

  7. Quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật

  chất, trang thiết bị.

  8. Được tiếp nhận, sử dụng các nguồn

  tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân.

  Điều 63.

  Quyền và nghĩa vụ của học sinh trường năng khiếu thể thao

  1. Được học văn hoá.

  2. Được tập luyện môn thể thao theo

  năng khiếu.

  3. Được ăn, ở nội trú.

  4. Được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc

  thù theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

  5. Được chăm sóc sức khoẻ và bảo đảm

  an toàn trong tập luyện, thi đấu thể thao.

  6. Được tham gia các giải thi đấu thể

  thao.

  7. Được tuyển chọn đi tập huấn

  ở nước ngoài.

  8. Chấp hành tốt nội quy, quy

  chế của nhà trường.

  9. Tích cực học tập văn hoá,

  tu dưỡng đạo đức, tập luyện chuyên môn để phát triển năng khiếu thể thao.

  10. Trường hợp có nguyện vọng không học

  tiếp ở trường năng khiếu thể thao thì được chuyển sang học tập ở các trường phổ

  thông phù hợp với trình độ văn hoá đang theo học.

  Điều 64. Nguồn

  tài chính cho thể dục, thể thao

  1. Ngân sách nhà nước.

  2. Khoản thu

  từ hoạt động thi đấu, biểu diễn, dịch vụ hoạt động thể thao; chuyển nhượng quyền

  sở hữu đối với giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp.

  3. Nguồn đầu tư, tài

  trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài.

  4. Các nguồn thu hợp pháp khác.

  2. Đất đai dành cho xây dựng công

  trình thể thao phải được bố trí ở những nơi thuận tiện để mọi người tham gia hoạt

  động thể dục, thể thao.

  3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng

  công trình thể thao được giao đất và cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

  Điều 66. Nhân

  lực cho phát triển thể dục, thể thao

  Nhà nước đào tạo, bồi dưỡng và khuyến

  khích tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu

  phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.

  1. Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng

  thể thao được thành lập nhằm hỗ trợ các tài năng thể thao.

  2. Nhà nước khuyến khích tổ chức,

  cá nhân thành lập, tài trợ, ủng hộ Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao.

  3. Việc thành

  lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao được thực

  hiện theo quy định của Chính phủ.

  Mục

  1. UỶ BAN

  Ô-LIM-PÍCH VIỆT NAM

  Điều 68.

  Uỷ ban Ô-lim-pích Việt Nam

  1. Uỷ ban Ô-lim-pích Việt

  Nam là tổ chức xã hội về thể thao, đại diện cho thể thao Việt Nam trong phong

  trào Ô-lim-pích quốc tế.

  2. Uỷ ban Ô-lim-pích Việt Nam hoạt

  động tự

  chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nhân

  sự và tài chính theo quy định của pháp luật.

  3. Việc thành lập, giải thể, điều lệ tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Ô-lim-pích Việt

  Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về hội, phù hợp với quy định của

  Uỷ ban Ô-lim-pích quốc tế.

  Điều 69. Nhiệm

  vụ, quyền hạn của Uỷ ban Ô-lim-pích Việt Nam

  1. Tham gia xây dựng và phát triển

  phong trào thể dục, thể thao trong nước; mở rộng quan hệ về thể thao với các nước

  trong phong trào Ô-lim-pích quốc tế.

  2. Tuyên truyền, vận động mọi người

  lòng yêu thích và tinh thần thể thao cao thượng.

  3. Giúp đỡ các liên đoàn thể thao

  quốc gia, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa phương hoạt động.

  4. Phối hợp với chuẩn bị cho đoàn thể thao Việt Nam tham dự các đại hội

  thể thao quốc tế.

  5. Kiến nghị, đề xuất với cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền về cơ chế, chính sách phát triển phong trào thể dục, thể

  thao.

  Luật ngân sách nhà nước.

  7. Được nhận tài trợ, ủng hộ của tổ

  chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và quản lý, sử dụng các

  nguồn tài trợ này theo quy định của pháp luật.

  Mục 2. TỔ

  CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP VỀ THỂ THAO

  Điều 70. Liên đoàn thể thao quốc gia

  1. Liên đoàn

  thể thao quốc gia là tổ chức xã hội - nghề nghiệp về một môn hoặc một số môn thể

  thao và được gia nhập liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng.

  2. Liên đoàn

  thể thao quốc gia hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện quyền, nghĩa vụ,

  tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo quy định của pháp luật.

  3. Việc

  thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể,

  điều lệ tổ chức và hoạt động của liên đoàn thể thao quốc gia được thực hiện theo

  quy định của pháp luật về hội, phù hợp với quy định của liên đoàn thể thao quốc

  tế.

  1. Tập hợp, đoàn kết,

  động viên các thành viên tham gia phát triển môn thể thao trong nước.

  2. Tuyên truyền lợi

  ích, tác dụng của môn thể thao.

  3. Kiến nghị, đề xuất

  với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cơ chế, chính sách phát triển môn thể

  thao.

  4. Huy động mọi nguồn

  lực phát triển môn thể thao; tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ hoạt động

  thể thao theo quy định của pháp luật.

  Luật ngân sách nhà nước.

  6. Được nhận tài trợ,

  ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và quản lý,

  sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ này theo quy định của pháp luật.

  7. Tổ chức, quản lý

  các giải thể thao quốc gia và giải thể thao quốc tế tại Việt Nam theo thẩm quyền.

  8. Quản lý vận động

  viên, huấn luyện viên, trọng tài môn thể thao; cử vận động viên, đội tuyển thể

  thao tham gia thi đấu quốc tế.

  9. Xây dựng kế hoạch,

  chương trình phát triển thể thao chuyên nghiệp của môn thể thao và tổ chức triển

  khai, quản lý, điều hành sau khi được

  phê duyệt.

  10. Hướng dẫn các tổ

  chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ở ngành, địa phương về chuyên môn, nghiệp

  vụ.

  11. Công nhận thành tích thi đấu thể thao, đẳng cấp vận động viên, huấn

  luyện viên, trọng tài thể thao.

  Điều 72. Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể

  thao ngành, địa phương

  1. Tổ chức

  xã hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa phương hoạt động tự chủ, tự

  chịu trách nhiệm về thực hiện quyền, nghĩa vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài

  chính theo quy định của pháp luật.

  2. Việc

  thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể,

  điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao

  ngành, địa phương được thực hiện theo quy định của pháp luật về hội.

  Điều

  73. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa

  phương

  1. Tổ chức các giải

  thể thao theo thẩm quyền; quản lý vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể

  thao của ngành, địa phương.

  2. Thực hiện phát triển

  thể thao chuyên nghiệp ở ngành, địa phương.

  3. Các quyền và nghĩa

  vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 71 của Luật

  này.

  Điều

  74. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về thể thao

  Nhà nước mở rộng giao

  lưu và hợp tác quốc tế về thể thao trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền,

  bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và

  điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; góp phần

  tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.

  Điều

  75. Nội dung hợp tác quốc tế về thể thao

  1. Tham gia các tổ chức

  thể thao quốc tế, ký kết, gia nhập, phê duyệt các điều ước quốc tế về thể thao.

  2. Tổ chức, tham gia

  tổ chức các sự kiện thể thao quốc tế tại Việt Nam.

  3. Tham gia thi đấu

  và biểu diễn thể thao.

  4. Đào tạo, tập huấn,

  bồi dưỡng, trao đổi chuyên gia, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài thể

  thao.

  5. Nghiên cứu, ứng dụng

  khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thể thao.

  6. Trao đổi thông tin, kinh nghiệm

  trong thể thao.

  7. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất về

  thể thao.

  8. Xây dựng và thực hiện chương

  trình, dự án hợp tác về thể thao.

  9. Giao lưu, giới thiệu

  các môn thể thao dân tộc.

  10. Chống tiêu cực trong các hoạt động

  thể thao.

  Điều 76. Khen

  thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp cho sự nghiệp thể dục,

  thể thao

  1. Tổ chức, cá nhân có thành tích

  trong xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, trong hoạt động thể dục,

  thể thao được khen thưởng theo quy định của Luật này và pháp luật về thi đua,

  khen thưởng.

  2. Chế độ thưởng vật chất cho vận động

  viên, huấn luyện viên thể thao đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao quốc

  gia và quốc tế do Thủ tướng Chính phủ quy định.

  Điều 77. Xử lý

  vi phạm

  1. Người nào có hành vi vi

  phạm pháp luật về thể dục, thể thao thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị

  xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

  nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

  Điều

  78. Hiệu lực thi hành

  1. Luật này

  có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.

  2. Pháp lệnh thể dục, thể thao ngày 25 tháng 9 năm

  2000 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực.

  Chính phủ quy định

  chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 4, 10, 11, 21, 28, 31, 50, 53, 55,

  56, 57, 65, 67 và 77 của Luật này.

  Luật này đã được

  Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông

  qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.

  CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

  Nguyễn Phú Trọng

Related products